Tính chất của than đá là gì? những nguyên tố nào? có trong than. Ở đâu bán than tốt nhất trên thị trường? Chúng tôi chuyên cung cấp than đá các loại. Như lò thủ công, lò hơi công nghiệp, sản phẩm gồm than (cục, cám,…). Với số lượng lớn hay nhỏ, tùy theo nhu mục đích sử dụng của quý khách hàng. Chúng tôi rất muốn được trao đổi trực tiếp. Trên tinh thần hợp tác, cởi mở, minh bạch, giúp nhau cùng phát triển.
Than đá là nhiên liệu được sử dụng nhiều trong sán xuất, than đá được sử dụng chủ yếu cho các lò hơi công nghiệp, đáp ứng cho các nhà máy như điện, đạm, giấy, xi măng, thức ăn chăn nuôi, chế biến nông sàn, dệt nhuộm, may mặc, xốp, sản xuất phân bón, nấu cán thép, mạ màu kim loại, sấy ngô, nhãn, vải,… Dựa vào tính chất của than đá, cho ta biết phân biệt đâu là than xấu, đâu là than tốt?
Cacbon:
Cacbon là thành phần cháy chủ yếu trong nhiên liệu rắn, nhiệt lượng phát ra khi cháy của 1 kg cacbon gọi là nhiệt trị. Vì vậy lượng cacbon trong nhiên liệu càng nhiều thì nhiệt trị của nhiên liệu càng cao. Tuổi hình thành nhiên liệu càng già thì thành phần cacbon càng cao, song khi ấy độ liên kết của than càng lớn nên than càng khó cháy. Thực tế cho thấy, hiểu được tính chất của than đá là một kiến cơ bản cho mỗi nhà quản lý, trước khi nhập than, từ một nhà cung cấp nào đó.
Hyđrô:
Hydro là thành phần cháy quan trọng của nhiên liệu rắn, khi cháy toả ra nhiệt lượng 144.500 kj/kg. Nhưng lượng hyđrô có trong thiên nhiên rất ít.
Lưu huỳnh:
Lưu huỳnh là thành phần cháy trong nhiên liệu. Trong than đá lưu huỳnh tồn tại dưới ba dạng: liên kết hữu cơ Shc, khoáng chất Sk, liên kết sunfat Ss.Lưu huỳnh hữu cơ và khoáng chất có thể tham gia quá trình cháy gọi là lưu huỳnh cháy Sc. Còn lưu huỳnh sunfat thường nằm dưới dạng CaSO4, MgSO4 , FeSO4 .., những liên kết này không tham gia quá trình cháy mà chuyển thành tro của nhiên liệu. chúng nóng chảy vào đóng keo, đây cũng chính là nguyên nhân keo xỉ là vậy, vì vậy muốn than không keo xỉ, ta phải chọn than có hàm lượng lưu huỳnh thấp, thường thì than ở các mỏ Cao Sơn, Núi Béo, Đèo Nai, Thống Nhất, có nhiệt trị rất cao có hàm lượng lưu huỳnh thấp
Nhiệt trị của lưu huỳnh bằng khoảng 1/3 nhiệt trị của cacbon. Khi cháy lưu huỳnh sẽ tạo ra khí SO2 hoặc SO3. Lúc gặp hơi nước SO3 dễ hoà tan tạo ra axit H2SO4 gây ăn mòn kim loại. Khí SO2 thải ra ngoài, có mùi rất khó chịu, đây là khí độc nguy hiểm. Chính vì vậy, chỉ cần bằng trực quan. Cũng có thể cho ta biết than có hàm lượng lưu huỳnh nhiều hay ít
Oxy và Nitơ:
Oxy và Nitơ là những chất trơ trong nhiên liệu rắn và lỏng. Sự có mặt của oxy và nitơ làm giảm thành phần cháy của nhiên liệu làm cho nhiệt trị của nhiên liệu giảm xuống. Nhiên liệu càng non thì oxy càng nhiều. Khi đốt nhiên liệu, nitơ không tham gia quá trình cháy, chuyển thành dạng tự do ở trong khói.chúng ta thường thấy ở than Indo ( độ bốc cao, nhiệt thấp, có nhiều khói)
Tro, xỉ (A):
Là thành phần còn lại sau khi nhiên liệu được cháy kiệt.
Độ ẩm (“Wtp.%”)
Độ ẩm của than đá là hàm lượng nước chứa trong nhiên liệu. Độ ẩm toàn phần của than đá được xác định bằng cách sấy nhiên liệu trong tủ sấy ở nhiệt độ 1050 C cho đến khi trọng lượng nhiên liệu không thay đổi. Phần trọng lượng mất đi gọi là độ ẩm nhiên liệu. Thực ra, ở nhiệt độ 1050 C chưa đủ để thải hoàn toàn độ ẩm ra khỏi nhiên liệu. Tthường phải ở nhiệt độ 500- 8000 C mới bay ra ngoài được.
Độ tro còn gọi là xỉ than ( “Ak.%”)
Các vật chất ở dạng khoáng chất trong than khi cháy biến thành tro, Sự có mặt của chúng làm giảm thành phần cháy nghĩa là làm giảm nhiệt trị của than. Tỉ lệ tro trong than ảnh hưởng rất lớn đến tính chất cháy của than như: giảm nhiệt trị của than, gây nên mài mòn bề mặt ống hấp thụ nhiệt, bám bẩn làm giảm hệ số truyền nhiệt qua vách ống. Tro còn làm ảnh hưởng đến vận hành lò. Thậm trí than xấu tro làm kéo xỉ, trên bề mặt ghi lò hơi. Đồng nghĩa thợ lò, phải ép quạt gió tăng, mới đủ nhiệt cho buồng đốt. điều đó dẫn đến tăng chi phí điện
Độ tro:
Của nhiên liệu được xác định bằng cách đem mẫu nhiên liệu đốt đến 800- 8500 C đối với nhiên liệu rắn, 5000 C đối với nhiên liệu lỏng cho đến khi trọng lượng còn lại không thay đổi. Phần trọng lượng không thay đổi đó tính bằng phần trăm gọi là độ tro của nhiên liệu. Độ tro của madut vào khoảng 0,2- 0,3%, của gỗ vào khoảng 0,5 – 1%, của than antraxit có thể lên tới 15 – 30% hoặc cao hơn nữa.
Chất Bốc (Vk.% )
Khi đem đốt nóng nhiên liệu trong điều kiện môi trường không có Oxy thì mối liên kết các phân tử hữu cơ bị phân huỷ. Quá trình đó gọi là quá trình phân huỷ nhiệt. Sản phẩm của phân huỷ nhiệt là những chất khí được gọi là “Chất bốc” và kí hiệu là Vk %, bao gồm những khí Hydro, Cacbuahydro, Cacbonoxit, Cacbonic. Chúng ta cứ hình dung giống như chúng ta đun bếp củi, phoi bào được ví như chất bốc, vậy trong than mà chất bốc càng nhiều thì than càng hao
Những liên kết có nhiều Oxy là những liên kết ít bền vững dễ bị phá vỡ ở nhiệt độ cao, vì vậy than đá càng non tuổi bao nhiêu thì chất bốc càng nhiều bấy nhiêu, than bùn (V=70%), than đá (V=10-45)%.
Nhiệt độ bắt đầu sinh ra, chất bốc phụ thuộc vào tuổi hình thành của than đá. Than đá càng non tuổi, thì nhiệt độ bắt đầu sinh chất bốc càng thấp. Lượng chất bốc sinh ra, còn phụ thuộc vào thời gian phân huỷ nhiệt.
Nhiệt trị Qk(Cal/g).
Nhiệt trị của than đá là nhiệt lượng phát ra khi cháy hoàn toàn 1 kg than đựợc kí hiệu bằng chữ Q (Kj/kg). Nhiệt trị của than được phân thành Nhiệt trị cao và nhiệt trị thấp. Đọc đến đây, quý khách đã hiểu về tính của than đá, mình đang đốt. Giờ chỉ cần chọn nhà cung ứng nào tốt, để quý khách gửi niềm tin.
Khi mua than ngoài hiểu biết về tính chất của than đá, quý khách còn phải nhận biết than bằng trực quan như:
– Về sờ: Cầm lên thấy nhẹ, sờ thấy lớp dầu bám vào tay, khó rửa.
– Về ngửi: khi đốt thấy có mùi, chứng tỏ hàm lượng lưu huỳnh cao, than không phù hợp lò đốt than cần cấp hơi nhanh cho nhu cầu sản xuất.
– Về nhìn: Than phải đen, có độ ánh.
Cảm nhận qua câu chuyện, nhà cung ứng có chuyên nghiệp không? bằng các câu hỏi mở, tại sao than keo xỉ? Tại sao than có mùi? Trong than cháy, thành phần cháy chủ yếu là nguyên tố nào? Phần lớn đều không biết và trả lời rất lúng túng. Nhà cung ứng chuyên nghiệp, phải nắm rõ, tính chất của than đá, mình cung ứng.
Trụ sở chính: 39, Đường 46-CL, KP3, P. Cát Lái, TP. Thủ Đức, TPHCM
Kho than: Tổ 14, Ấp Bình Hóa, Xã Hóa An, TP Biên Hòa, Đồng Nai (Gần cầu Hóa An, Quốc lộ 1k)
Hotline/Zalo: 0932 087 568 (Mr. Sơn)
Email: congtythannamson@gmail.com
Website: www.thanda.vn