Mỗi kiểu lò hơi sẽ có thiết kế tương thích với một số loại nhiên liệu nhất định. Đối với các hệ thống lò hơi đốt nhiên liệu rắn, than đá được xem là loại nhiên liệu lý tưởng nhờ khả năng gây cháy mạnh mẽ và thời gian giữ lửa lâu dài. Mặc dù là loại nhiên liệu phổ biến trên thị trường, tính ứng dụng cao, góp mặt trong nhiều lĩnh vực sản xuất, nhưng không phải loại than đá nào cũng phù hợp để sử dụng cho thiết bị lò hơi.
- Than khí (gas): Khí hóa than là quá trình dùng chất khí hóa (oxy, không khí, không khí giàu oxy, hơi nước, hydro) phản ứng với than đá ở nhiệt độ cao chuyển nhiên liệu từ dạng rắn sang dạng khí với thành phần cháy được chủ yếu là CO, H2, CH4...
- Than non (than bùn, than nâu, than lignite): đây là loại than có nhiệt năng thấp nhất, thành phần carbon chỉ từ 25-35%, độ ẩm cao khoảng 66% và hàm lượng tro dao động từ 6-19%. Than non thường ở dạng nhỏ vụn, chủ yếu được sử dụng để sản xuất điện năng, là loại than đầu tiên được khí hóa.
- Than gầy (than á bitum, than subbitum, than lignite đen): Xét về góc độ địa chất thì than gầy là loại than trẻ, được hình thành cách đây hơn 200 triệu năm. Ở trạng thái khô và không có tro, than gầy chứa 35% – 45% carbon. Loại than này thường có hình dạng thớ gỗ chứ không phải là kết cấu chắc bóng, có màu từ nâu sẫm đến đen. Than gầy có độ ẩm thấp hơn than non, nên có độ cứng nhỉnh hơn, dễ vận chuyển và lưu trữ. Nhiều nhà máy điện đã chuyển sang sử dụng than gầy vì hàm lượng hưu huỳnh thấp hơn 1%, hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Than mỡ (than bitum): Than mỡ là loại than đá chứa nhiều chất bốc, cháy có ngọn lửa dài, có thể tự tạo ra chất kết dính khi được nung ở môi trường yếm khí. Than bitum chứa độ ẩm khoảng 17%, hàm lượng nitơ từ 0,5-2%, hàm lượng carbon cố định chiếm 85%, hàm lượng tro lên tới 12% trọng lượng. Có hai loại than mỡ là than nhiệt và than luyện kim.
- Than antraxit: Là loại than có giá trị nhiệt lượng tạo ra cao nhất trong tất cả các cấp than, chứa 86% - 97% carbon, ít tạp chất, có màu ánh bán kim loại. Than antraxit được dùng trong phát điện lĩnh vực luyện kim. Ngoài ra, nhờ độ cứng cao, kết cấu bền chặt, than antraxit có khả năng chịu được hóa chất tốt, ổn định ngay cả trong các môi trường axit và bazơ nên được ứng dụng rất nhiều trong các trạm xử lý nước sạch, các nhà máy lọc nước công nghiệp và dân dụng có công suất lớn để xử lý kim loại nặng, khử màu, các chất gây mùi khó chịu, chất hữu cơ hòa tan, chất ô nhiễm vi lượng.
Lựa chọn than đá đốt lò hơi cần chọn loại có chất bốc thấp, độ bền lửa cao nhằm tiết kiệm nhiên liệu. Ngoài ra, than đá đốt lò hơi cần có khả năng tiêu xỉ cao, ít khói để tăng hiệu quả hoạt động của lò cũng như giảm bớt lượng khí thải độc hại ra môi trường.
Quá trình lựa chọn loại than đá đặc biệt cần tập trung vào sự phù hợp về kích thước hạt than và nhiệt trị đối với từng loại lò hơi. Sự phù hợp về nhiệt trị không chỉ nâng cao khả năng đốt cháy mà còn đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm năng lượng trong quá trình sản xuất. Ngoài ra, kích thước hạt than đá là yếu tố quan trọng để quá trình đốt cháy diễn ra một cách hiệu quả và ổn định, giúp tối ưu hóa chuyển đổi nhiệt và năng suất của lò.
Theo dòng phát triển của ngành công nghiệp, nhu cầu sử dụng than đá làm nhiên liệu đốt lò hơi sẽ còn gia tăng. Tuy nhiên, việc đốt than đá cũng đặt ra nhiều thách thức cho môi trường, do đó các doanh nghiệp nên ưu tiên sử dụng các loại than đá chất lượng cao, đã trải qua tinh chế, đồng thời áp dụng những công nghệ xử lý khí thải tiên tiến trong vận hành lò hơi đốt than đá nói riêng và nhiên liệu hóa thạch nói chung để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Trụ sở chính: 39, Đường 46-CL, KP3, P. Cát Lái, TP. Thủ Đức, TPHCM
Kho than: Tổ 14, Ấp Bình Hóa, Xã Hóa An, TP Biên Hòa, Đồng Nai (Gần cầu Hóa An, Quốc lộ 1k)
Hotline/Zalo: 0932 087 568 (Mr. Sơn)
Email: congtythannamson@gmail.com
Website: www.thanda.vn